Cây nhỏ, cao khoảng 2 m. Thân mảnh, mang nhiều đốt sẹo, ít phân nhánh. Lá mọc tập trung ở ngọn, xếp thành 2 dãy, hình lưỡi kiếm, dài 20-50 cm, rộng 5-10 cm, gốc thắt lại, đầu thuôn nhọn, m p nguyên lượn sóng, hai mặt mầu đỏ tía, có loại lại chỉ có một mặt đỏ, còn mặt kia mầu lục xám; cuống dài có bẹ và rãnh ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm xim hoặc chùy phân nhánh, dài 30-40 cm, mỗi nhánh mang rất nhiều hoa mầu trắng, mặt ngoài mầu tía; lá đài 3, thuôn nhọn, cánh hoa 3, hơi thắt lại ở giữa; nhị 6, thò ra ngoài tràng; bầu có 3 ô. Quả mọng hình cầu. Mùa hoa quả: tháng 12-1.
Bộ phận dùng:
Lá tươi của cây Huyết dụ (Folium Cordyline).
Phân bố
Cây được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
Thu hái:
Thu hái hoa vào mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá sâu, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hoá học:
Lá huyết dụ có phenol, acid amin, đường, anthocyan.
Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng viêm và chống oxi hóa ( 2003, Cambie RC cùng đồng sự tại khoa Hóa đại học Auckland, New Zealand)
Tác dụng chống ung thư dạ dày ( 5/2013 Liu S và các cộng sự tại Khoa tiêu hóa, bệnh viện Trung Ương Xiang Ya, Hồ Nam, Trung Quốc)
Tác dụng gây độc tế bào ung thư, kháng khuẩn, chống lại vi khuẩn Enterococcus faecalis (2/2014 Theo quyển Phytochemistry Letter, chương &, trang 62-68)
Tác dụng tăng co tử cung tại cho: Dùng thỏ cái 2 – 2,3 kg, gây mê bằng cloralhydrat 7%, liều 7 ml/kg tiêm trong màng bụng. Lá huyết dụ chiết bằng cồn 40°. Trước khi dùng, bốc hơi cồn đến tỷ lệ 1:1. Dùng các liểu tăng dần 1 mỉ/kg; 1,5 ml/kg; 2 mựkg; 2,5 ml/kg. Kết quả cho thấy từ liều 2 ml/kg và sau 2 giờ, tử cung bắt đầu co và trương lực co tăng dần như kiểu ergotamin.
Tác dụng trên tử cung cô lập: Dùng chế phẩm sừng tử cung chuột lang, thấy dịch chiết lá huyết dụ làm tăng co bóp, tuy cường độ kém pituitrin.
Tác dụng kiểu estrogen, phương pháp Alien Doisy: Dùng chuột cống cái, trọng lượng 100 – 120g, gây mê để cắt bỏ buồng trứng. Chăm sóc 15 ngày. Từ ngày 15 đến ngày 18 kiểm tra tế bào âm đạo để bỏ các chuột có tế bào sừng tức là thiến bị sót. Chia chuột làm 3 lô mỗi ló 20 con, lô chứng không dùng thuốc, ló chụẩn dùng oestrazid 0,3 ng/chuột, huyết dụ 4 ml/lOỌg. Uống 5 ngày. Xét nghiệm tế bào âm đạo, thấy lô chứng 100% không có tế bào sừng, lô chuẩn 100% tế bào sừng, còn lô dùng huyết dụ có 30 – 40% tế bào sừng. Vậy huyết dụ có tác dụng estrogen yếu.
Tác dụng hướng sinh dục nữ: Dùng chuột cống cái được 20 ngày tuổi. Cân trọng lượng lúc đầu và trước khi mổ. Chia làm 2 lô, lô thuốc dùng cao huyết dụ tỷ lệ 1:1, liều 0,3 mựcon/ngày. Cho uống 10 ngày. Lô chứng thay thuốc bằng nước cất. Đến chiều ngày thứ 10, giết chuột, bóc tách tử cung và buồng trứng rồi cân tươi ngay. Mỗi lô 23 con, kết quả thấy trọng lượng tử cung và buồng trứng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Tác dụng kháng khuẩn: Dùng lá huyết dụ tươi, phơi khô trong tủ sấy 60°c, nghiền thành bột. Chiết với nước. Lọc, cô đến tỷ lộ 2:1. Điều chỉnh pH về Dùng khoanh giấy 6 mm, nhỏ 0,025 ml cao, rồi đặt trên đĩa thạch. Các vi khuẩn bị tác dụng khá và yếu gồm (tên vi khuẩn và đường kính vòng vô khuẩn theo mm) Staphylococcus aureus 9,60 ± 0,24; BacMus_ atithracis 9,30 ± 0,24; Escherichia coli 8,50 + 0,71; Proteus vulgaris 7,50 ± 0,50; Streptococcus faecalis 6,50 ± 0, 41. Chưa thấy có tác dụng trên Salmonella typhi, Klebsiella pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa. Streptococcus pneumoniae.
Vị thuốc huyết dụ
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Tính vị:
Huyết dụ có vị hơi ngọt, tính bình;
Quy kinh
Vào kinh can, thận
Công năng
Tác dụng làm mát huyết, cầm máu, tán ứ định thống, cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, chữa lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức xương…
Chủ trị
Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xương, chấn thương bị sưng.
Cũng dùng chữa viêm ruột, lỵ.
Dân gian còn dùng trị ho gà của trẻ em.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày uống nước sắc từ 20-25g lá tươi. Khô dùng từ 10-15g dạng sắc uống.
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc huyết dụ – Một số bài thuốc
Đái ra máu, lao phổi, thổ huyết, mất kinh:
Lá Huyết dụ tươi 60-100g (hoặc rễ khô 30-60g). Đun sôi lấy nước uống.
Lá huyết dụ 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Viêm ruột, lỵ:
Lá tươi 60-100g (hoặc 10-15g hoa khô) sắc nước uống.
Chữa chảy máu cam và chảy máu dưới da:
Lá huyết dụ tươi 30g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống đến khi khỏi.
Chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức:
Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g, huyết giác 15g, sắc uống đến khi khỏi.
Chữa kiết lỵ ra máu:
Lá huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g. Rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Dùng 2-3 ngày. Nếu bệnh không giảm thì nên đến cơ sở y tế khám xác định nguyên nhân để điều trị.
Chữa bạch đới, khí hư:
Lá huyết dụ tươi 30g, lá thuốc bỏng 20g, bạch đồng nữ 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tham khảo
Lưu ý khi dùng
Phụ nữ không nên dùng trước khi sinh con hoặc sau khi sinh xong mà bị sót nhau.
Truyền thuyết về cây huyết dụ
Tên gọi của nó bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xưa như sau: Ngày xưa, có một người chuyên nghề giết lợn. Nhà anh ta ở cạnh một ngôi chùa. Hằng ngày, cứ mờ sáng, hễ nghe tiếng chuông chùa là anh ta thức dậy mổ lợn. Một hôm, sư cụ lên chùa nằm mộng thấy một người đàn bà dắt 5 đứa con đến xin cứu mạng và xin sư cụ đánh chuông vào sáng hôm sau chậm hơn ngày thường. Sư cụ thực hiện đúng lời thỉnh cầu, nên người đồ tể ngủ quên, dậy muộn quá, không kịp thịt lợn nữa. Liền sau đó, anh ta thấy con lợn mình mua chiều qua định giết thịt sáng nay đẻ được 5 lợn con. Anh ta đi qua chùa được nghe sư cụ kể chuyện về giấc mộng, hối hận vì lâu nay bàn tay mình vấy máu, liền chạy về nhà cầm con dao bầu rồi sang giữa sân chùa, cắm dao thề rằng xin giải nghệ từ nay. Về sau, con dao hóa thành một loại cây có lá màu đỏ như máu, nhọn như lưỡi dao bầu và được người đời đặt tên là cây huyết dụ.