Cây bạch đàn đỏ là cây gỗ lớn, nơi nguyên sản có thể cao 20 – 30 m, đường kính 1 m. Thân hình trụ thẳng. Vỏ màu xám, dày, nứt dọc sâu, nhiều sơ. Cành non màu đỏ tím.
– Lá đơn mọc cách. Phiến lá hình trứng đến ngọn giáo rộng nhọn dài về phía đầu, gốc gần tròn hoặc hình nêm.
– Hoa màu trắng vàng, gồm 4 – 12 hoa hợp thành tán ở nách lá.
– Quả nang hình trụ hay hình trứng ngược.
II. Phân bố địa lý
– Cây nguyên sản ở Australia. Cây được nhâp trồng vào Việt Nam trồng ở Nghệ An (Cầu Cấm), Quảng Ninh (Cửa Ông), và các tỉnh Nam Bộ.
– Cây ưa khí hậu nóng, ẩm, đất tính acid, tầng đất sâu, độ phì cao, thoát nước. Trên đất nghèo xấu sinh trưởng rất kém. Cây sinh trưởng nhanh trong 10 – 15 năm đầu, sau chậm dần.
III. Giá trị kinh tế
Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu đỏ nhạt, lõi màu đỏ sẫm, vòng năm không rõ ràng, rộng hẹp không đều, cứng, thớ vặn. Gỗ dùng trong xây dựng, làm cột điện, trụ mỏ, thùng xe, đóng thuyền, ván sàn và đồ dùng thông thường. Gỗ dưới 15 tuổi có thể làm giấy, lá và cành non chứa 0,1% tinh dầu. Vỏ thân có nhiều tanin (20,5%).